► CHÀO MỪNG NGÀY SÁCH VÀ VĂN HÓA ĐỌC VIỆT NAM LẦN THỨ BA NĂM 2024                  ► THƯ MỤC BÀI TRÍCH BÁO, TẠP CHÍ TUẦN 3 THÁNG 4 NĂM 2024                  ► TỪ NGÀY 01/01/2024, THƯ VIỆN TỈNH MỞ CỬA PHỤC VỤ TỪ THỨ HAI ĐẾN CHỦ NHẬT HÀNG TUẦN                 
Một số lưu ý khi tạo lập chỉ số Phân loại DDC14 với việc sử dụng
Bảng phụ 1 : Tiểu phân mục chung Sau 1 năm triển khai việc ứng dụng DDC trong công tác phân loại tài liệu tại hệ thống thư viện công cộng (TVCC), chúng tôi nhận thấy tại nhiều địa phương vẫn còn những vướng mắc khi sử dụng Khung phân loại mới này
Bảng phụ 1 : Tiểu phân mục chung Sau 1 năm triển khai việc ứng dụng DDC trong công tác phân loại tài liệu tại hệ thống thư viện công cộng (TVCC), chúng tôi nhận thấy tại nhiều địa phương vẫn còn những vướng mắc khi sử dụng Khung phân loại mới này
bảng phụ 1 : Tiểu phân mục chung
Sau 1 năm triển khai việc ứng dụng DDC trong công tác phân loại tài liệu tại hệ thống thư viện công cộng (TVCC), chúng tôi nhận thấy tại nhiều địa phương vẫn còn những vướng mắc khi sử dụng Khung phân loại mới này. Để giúp cho việc sử dụng Khung Phân loại DDC14 được thuận tiện, dễ dàng hơn, trong bài viết này chúng tôi sẽ tập hợp những điểm cơ bản về việc tạo lập chỉ số Phân loại khi sử dụng Bảng phụ 1 (Bảng tiểu phân mục chung) và hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các cán bộ làm công tác biên mục tại các cơ quan thông tin – thư viện trong cả nước.
Đặc điểm của bảng phụ 1:
Trong DDC14 có 4 bảng phụ dùng để kết hợp với ký hiệu từ bảng chính, tạo lập ký hiệu phân loại cho một tài liệu. Bảng phụ 1 được gọi là bảng tiểu phân mục chung, nhằm phản ánh những khía cạnh đặc trưng của tài liệu, bao gồm:
+ Thể hiện hình thức vật lý của tài liệu: (Từ điển, ấn phẩm định kỳ, chỉ dẫn thư mục...); Hoặc một khía cạnh đề tài của nội dung tài liệu (như: Triết học, Lịch sử, Nghiên cứu...).
+ Tiểu phân mục chung (B1) thường không được liệt kê trong bảng chính. Hoặc có thể được liệt kê trong bảng chính khi có ý nghĩa đặc biệt, nếu cần mở rộng đề tài liên quan, hay khi yêu cầu phải có ghi chú.
+ Tiểu phân mục chung (B1) có thể thêm vào bất cứ phần nào trong bảng chính, (trừ phi có chỉ dẫn cụ thể không được thêm). Không có chỉ dẫn nào không cho phép sử dụng Tiểu phân mục chung cả. Cần lưu ý trong khi áp dụng tiểu phân mục chung với việc sử dụng số 0, nếu cần sử dụng nhiều số 0 thì số lượng các chữ số 0 bao giờ cũng được hướng dẫn cụ thể trong bảng chính.
Ví dụ:
300            Khoa học xã hội
.3-9            Tiểu phân mục chung
320            Khoa học chính trị (Chính trị và chính quyền)
.02-08           Tiểu phân mục chung
321            Hệ thống chính quyền và nhà nước
.001-009             Tiểu phân mục chung
...
Khi sử dụng tiểu phân mục chung với các chỉ số phân loại được tạo lập thêm từ bảng 2-4 hoặc các phần khác của bảng chính thì phải kiểm tra thêm từ các bảng 2-4 hoặc các phần khác trong bảng chính (Chú ý tìm chỉ dẫn riêng về số lượng số 0 cần thiết trong bảng chính)
+ Không thêm nhiều tiểu phân mục chung vào một chỉ số phân loại trừ phi có chỉ dẫn cụ thể.
+ Chú ý tiểu phân mục chung được áp dụng cho toàn bộ chỉ số phân loại chứ không phải chỉ cho một phần của chỉ số đó, các chỉ số từ B1 sẽ được thêm vào cho các tác phẩm bao quát hoặc bao quát gần như toàn bộ chủ đề của chỉ số phân loại cho một tài liệu, vì vậy mỗi kí hiệu phân loại của tài liệu chỉ được thêm 1 tiểu phân mục chung (trừ trường hợp đặc biệt có chỉ dẫn cụ thể khác).
+ Ghi chú tiểu phân mục chung được thêm vào còn chỉ rõ có thể thêm tiểu phân mục chung cho những đề tài nào trong một đề mục đa thuật ngữ.
Ví dụ:
141              Chủ nghĩa duy tâm và các hệ thống và học thuyết liên quan
Tiểu phân mục chung được thêm vào cho chung Chủ nghĩa duy tâm và Hệ thống và học thuyết liên quan, cho riêng Chủ nghĩa duy tâm
639.2 Đánh bắt cá, săn cá voi, săn hải cẩu thương mại.
Tiểu phân mục chung được thêm vào chung cho Đánh bắt cá, săn cá voi, săn hải cẩu thương mại, cho riêng Đánh bắt cá thương mại.
738.6            Gạch và ngói trang trí
Tiểu phân mục chung được thêm vào cho một hoặc cả hai đề tài có trong đề mục
Phương pháp tạo lập cơ bản:
Bảng 1: Tiểu phân mục chung là bảng Được áp dụng cho tất cả các phân lớp của khung DDC(từ 000-999) giúp cụ thể hóa chính xác hơn loại hình của tài liệu được phân loại, ví dụ: từ điển, ấn phẩm nhiều kỳ, v.v., hoặc để thể hiện cách tiếp cận hay quan điểm của chủ đề trong tài liệu, ví dụ: triết học, nghiên cứu, giáo dục, hoặc lịch sử.
Các chỉ số được quy định trong bảng 1 bao gồm:
-01             Triết học và lý thuyết
-02             Tài liệu hỗn hợp
-03             Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu
-04             Đề tài đặc biệt
-05             Xuất bản phẩm nhiều kỳ
-06             Các tổ chức và quản lý
-07             Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan
-08             Lịch sử và mô tả liên quan đến các loại người
-09 Lịch sử, địa lý, con người
* Các chỉ số từ Tiểu phân mục chung có thể được ghép thêm vào bất kỳ chỉ số nào trong Bảng chính (trừ khi trong Bảng chính có chỉ dẫn khác). Đồng thời, các tiểu phân mục chung còn có thể được thêm cho bất kỳ đề tài nào trong ghi chú “ Xếp vào đây” ở bảng chính. Đây là Bảng duy nhất có thể được ghép thêm mà không cần chỉ dẫn rõ ràng hoặc hàm ý, tuy nhiên trước khi lựa chọn, cần phải tìm xem có chỉ dẫn không để biết chắc bạn có thể sử dụng.
* Chỉ dẫn sử dụng Tiểu phân mục chung được cung cấp trong Bảng chính theo một số cách.  Hãy tìm bất kỳ chỉ dẫn nào sau đây:
1.  Chỉ dẫn sử dụng Tiểu phân mục chung được đưa ra trong Bảng chính
Ví dụ: 300 Khoa học xã hội
300.1-.9: Tiểu phân mục chung
600 Công nghệ (Khoa học ứng dụng)
601-609: Tiểu phân mục chung
610 – Y học và sức khoẻ
610.1-9: Tiểu phân mục chung
2. Một hoặc nhiều chỉ số là Tiểu phân mục chung được cung cấp ngay trong Bảng chính.
Ví dụ: 301 Xã hội học và nhân loại học
301.01 Triết học và lý thuyết
302  Tương tác xã hội
302.01 Triết học và lý thuyết
302.07 Giáo dục, nghiên cứu, các chủ đề liên quan
578 Lịch sử tự nhiên của sinh vật và các chủ đề liên quan
578.01 Triết học và lý thuyết
578.02 Tài liệu hỗn hợp
578.07 Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan
578.09    Lịch sử, địa lý, con người
3. Một dãy chỉ số được dành cho Tiểu phân mục chung, thường có nhiều số 0.
Ví dụ: 220 Kinh Thánh
220.01-.09 Tiểu phân mục chung
371.1 Giáo viên và giảng dạy, các hoạt động liên quan
371.1001-1009   Tiểu phân mục chung
612 Sinh lý học người
.001-.009 Tiểu phân mục chung
4. Tiểu phân mục chung là một phần tích hợp của chỉ số đã được thiết lập sẵn trong các lớp ở bảng chính: ví dụ: 500s, 600s
500  Khoa học tự nhiên và toán học
501  Triết học và lý thuyết
502  Tài liệu hỗn hợp
503  Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu
600  Công nghệ (Khoa học ứng dụng)
601  Triết học và lý thuyết
602  Tài liệu hỗn hợp
603  Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu...
606   Các tổ chức
607  Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan...
5. Chỉ dẫn về cách sử dụng Tiểu phân mục chung được cung cấp trong một ghi chú ở Bảng chính
Ví dụ : 123  Thuyết quyết định và thuyết vô định
Tiểu phân mục chung được thêm vào cho một hoặc cả hai đề tài có trong đề mục
630 Nông nghiệp và các công nghệ liên quan...
Tiểu phân mục chung được thêm vào cho chung nông nghiệp và các công nghệ liên quan, cho riêng nông nghiệp
578 Lịch sử tự nhiên của sinh vật và các chủ đề liên quan
Tiểu phân mục chung được thêm vào cho chung lịch sử tự nhiên của sinh vật và các chủ đề liên quan, cho riêng lịch sử tự nhiên của sinh vật.
* Một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Bách khoa thư về mèo 636.8003
636.8   Mèo                   (Bảng CM)
636.8   Mèo                   (Bảng chính)
636.8001-.8009               Tiểu phân mục chung
-03  Từ điển, bách khoa thư, sách  tra cứu (Bảng 1)
Ví dụ 2: Sách bài tập về sinh lí học động vật  571.1076
571.1 Sinh lý học động vật (Bảng CM)
571.1 Động vật  (Bảng chính)
Xếp vào đây sinh lý học so sánh
571      Tiểu phân mục chung được thêm vào cho Sinh lý học và các chủ đề liên quan
-076 Ôn tập và bài tập (Bảng 1)
Bao gồm cả sách bài tập
Ví dụ 3: Huấn luyện túc cầu Canada 796.33507
796.335 Túc cầu Canada (Bảng CM)
796.335 Túc cầu Canada (Bảng chính)
796.33501-.33509 Tiểu phân mục chung
Ký hiệu từ Bảng 1 như được thay đổi dưới 796.33202-796.33207, ví dụ: huấn luyện 796.33507
Ví dụ 4: Tạp chí triết học thiên chúa giáo sơ khai 189.05
190 Triết học Thiên chúa giáo (Bảng Chỉ mục)
190 Triết học phương Tây hiện đại và triết học khác không phải phương Đông (Bảng chính)
Xếp vào đây tác phẩm tổng hợp về triết học Thiên chúa giáo…
Về… triết học Thiên chúa giáo sơ khai và trung cổ… xem 189 (bảng chính)
189 Triết học phương Tây trung cổ
Xếp vào đây triết học Thiên chúa giáo sơ khai
-05  Xuất bản phẩm nhiều kỳ (Bảng 1)
Ví dụ 5: Lịch sử kỹ thuật hàng không vũ trụ 629. 130 9
629.1  Kỹ thuật hàng không vũ trụ (Bảng CM)
629.1 3 Hàng không học (bảng chính)
.130 9 Lịch sử, địa lý, con người liên quan tới bay
Ví dụ 6: Nghề đóng sách 686.30023
686.3  Đóng sách (Bảng CM)
686.3  Đóng sách (Bảng chính)
.3001-.3009 Tiểu phân mục chung
-023   Chủ đề là nghề nghiệp, công việc... (B1)
Ví dụ 7: Giáo hội thiên chúa giáo về triết học       262.001
260. Giáo hội thiên chúa giáo (Bảng chỉ mục)
262. Giáo hội học (Bảng chính)
.001 triết học và lý thuyết
(Bao gồm cả đổi mới giáo hội, thuyết giáo hội toàn thế giới)
Ví dụ 8: Tiêu chuẩn ngành về Phương tiện giao thông đường sắt - Toa xe khách - Yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp mới     625.202
625.2 Toa xe (bảng chỉ mục)
625.2 Đầu máy và toa xe (bảng chính)
625.202 Tài liệu tổng hợp -02 Tiêu chuẩn (Bảng 1)
Ngoài việc nắm được những nguyên tắc chính, khi cộng trợ ký hiệu từ B1 vào chỉ số Phân loại phải xem xét kỹ trong trường hợp ký hiệu phân loại chính đã đầy đủ ý nghĩa, trợ ký hiệu tiêu chuẩn thêm vào sẽ trở nên dư thừa (Ví dụ: 973 - Lịch sử Hoa Kỳ; 9597 - Lịch sử Việt Nam; 184 - Triết học Platon... không cần cộng thêm -09 (B1) nữa... Hay tiểu phân mục chung cũng không thêm vào các đề tài đã được nêu ra trong ghi chú Bao gồm cả (Ví dụ: tại mục 388 – Giao thông vận tải mặt đất: Không được thêm tiểu phân mục chung cho các đề tài vận tải công cộng, dịch vụ hành khách và hàng hoá... nữa vì các đề tài này đã được nêu ra trong chú thích bao gồm cả rồi).
Tóm lại: những điểm cơ bản mà chúng tôi nêu ra ở trên nhằm giúp cho người làm công tác phân loại dễ dàng nắm được nguyên tắc tạo lập chỉ số phân loại khi cần sử dụng bảng Tiểu phân mục chung. Khi phân loại, người cán bộ thư viện cần xem xét kỹ các chỉ dẫn, ghi chú dưới các chỉ số về môn loại để tạo lập cho tài liệu một chỉ số phân loại chính xác nhất.
Tài liệu tham khảo
1. Khung phân loại thập phân DEWEY rút gọn (ấn  bản 14). – H.: TVQGVN, 2006. – 1076 tr.
2. Tài liệu tập huấn Khung phân loại DDC (ấn bản rút gọn 14). – H.: TVQGVN, 2006. – 73 tr.
3. Vũ Dương Thuý Ngà. Phân loại tài liệu (Giáo trình đại học). – H.: Văn hoá Thông tin, 2005. – 238 tr.
4. Ngô Ngọc Chi. Phân loại tài liệu: Giáo trình giảng dạy. – Tp. Hồ Chí Minh: Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 1996. – 248tr.
______________
Nguyễn  Ngọc Bích (TVQGVN)
In trang Quay lại Lên trên
Các tin khác
- Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người đọc (30/12/2017)
- Góp phần nâng cao nhận thức-giữ gìn tài liệu trong công tác bảo quản VTL (30/12/2017)
- Bàn về khái niệm “Tài liệu quý hiếm”  (30/12/2017)
- DDC ấn bản 14 rút gọn và công việc phân loại tài liệu khoa học xã hội  (30/12/2017)
- Căn cứ để soạn tóm tắt bài báo-tạp chí  (30/12/2017)
- Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người đọc (08/12/2017)
THÔNG BÁO
Thông báo các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ 3 năm 2024
Thông báo lịch phục vụ bạn đọc năm 2024
Thông báo lịch phục vụ bạn đọc năm 2024
Cấp thẻ miễn lệ phí trong Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2023
NỘI QUY THƯ VIỆN
Nội quy thư viện
Quy định mượn - đọc sách
Hành vi vi phạm và mức phạt
DANH MỤC
Cấp thẻ thư viện
Lịch phục vụ bạn đọc
LƯỢT TRUY CẬP
Đang online: 109
Hôm nay 743
Tháng này: 286,537
Tất cả: 2,933,250

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THƯ VIỆN TỈNH HƯNG YÊN
Cơ quan chủ quản: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên
Cơ quan quản lý trực tiếp: Thư viện tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: số 4, đường Bạch Đằng, phường Minh Khai, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
Giấy phép số: 24/GP-TTĐT của Sở Thông tin và Truyền thông, ngày 26  tháng 3  năm 2018
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Đào Văn Quyến, Giám đốc Thư viện tỉnh
Hòm thư điện tử: thuvientinh@hungyen.gov.vn.  Điện thoại: 0221 3 869 388